Các khoản được miễn thuế TNCN – không chịu thuế TNCN

5/5 - (1 bình chọn)

Nội dung quy định về các khoản được miễn thuế TNCN bao gồm: các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN và các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN, theo quy định mới nhất về miễn trừ thuế thu nhập cá nhân.

I. Các khoản được miễn thuế TNCN:

Theo Quy định Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN các khoản sau đây theo khoản 2 điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC (được cập nhật theo Thông tư 92/2015/TT-BTC):

1. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính thuế TNCN bao gồm:

  1. Trợ cấp và phụ cấp được hưởng hàng tháng hoặc một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
  2. Trợ cấp hàng tháng và một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, làm nhiệm vụ quốc tế, bảo vệ tổ quốc và thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
  3. Phụ cấp an ninh, quốc phòng và các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
  4. Phụ cấp đối với các ngành, nghề hoặc công việc tại nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
  5. Phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực.
  6. Trợ cấp đột xuất cho trường hợp khó khăn, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sinh con hoặc nhận nuôi con, hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, suy giảm khả năng lao động, hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, thôi việc, mất việc làm, thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo qđ của Bộ luật LĐ và Luật BHXH.
  7. Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ XH theo quy định của PL.
  8. Phụ cấp phục vụ cho lãnh đạo cấp cao.
  9. Trợ cấp một lần đối với những cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế XH đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển.

Chú ý về các khoản phụ cấp và trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế:

  • Các khoản phụ cấp và trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được quy định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Nếu các văn bản hướng dẫn về phụ cấp và trợ cấp chỉ áp dụng cho khu vực Nhà nước, các doanh nghiệp khác sẽ tính trừ dựa trên danh mục và mức phụ cấp và trợ cấp của khu vực Nhà nước.
  • Nếu số tiền phụ cấp và trợ cấp nhận được cao hơn mức quy định, phần vượt sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Riêng trợ cấp đối với chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam và người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được tính trừ dựa trên mức ghi tại hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

2. Thu nhập từ tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo:

  • Các khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các DV kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp hoặc tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện KT XH khó khăn, đặc biệt khó khăn (Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN).
  • Đối với cá nhân ở tại trụ sở làm việc, TN chịu thuế được căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc CP khấu hao, tiền điện, nước và các DV khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
  • Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế, không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và DV kèm theo (nếu có)) tại đvị, không phân biệt nơi trả thu nhập, và được quy định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Ví dụ:

  • Nhân viên A trong tháng có tổng thu nhập chịu thuế TNCN là 10.000.000 đồng (Cách tính thuế TNCN xem tại cuối bài).
  • Công ty hỗ trợ cho Nhân viên A số tiền thuê nhà là 4.000.000 đồng.

Theo quy định, số tiền tối đa tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền thuê nhà là 15% tổng thu nhập chịu thuế, tương đương với 1.500.000 đồng. Phần còn lại của số tiền thuê nhà là 2.500.000 đồng được miễn thuế TNCN.

3. Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền như:

a) Khoản tiền do DN mua bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí BH; mua BH hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động. => Chịu thuế TNCN.

– Tuy nhiên, nếu sản phẩm bảo hiểm không có tích lũy về phí bảo hiểm (ví dụ: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ), thì số tiền phí mua bảo hiểm này không được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

    -> Lưu ý, các sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc có tích lũy về phí bảo hiểm như bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm hưu trí tự nguyện sẽ chịu thuế TNCN.

b) Nếu thẻ hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…) có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng, thì số tiền chi trả phí hội viên tính vào thu nhập chịu thuế. Nếu thẻ được sử dụng chung và không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng, thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

c) Nếu nội dung chi trả phí dịch vụ (như hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ…) ghi rõ tên cá nhân được hưởng, thì số tiền chi trả phí dịch vụ tính vào thu nhập chịu thuế. Nếu nội dung chi trả phí DV không ghi tên cá nhân được hưởng, mà chi cho tập thể người lao động sử dụng chung, thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

4. Khoản chi phí mua văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục…

Có giá trị cao hơn so với mức quy định hiện hành của Nhà nước. Tuy nhiên, mức khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế đối với những trường hợp sau đây:

  • Đối với cán bộ, công chức và người lao động trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoản chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
  • Đối với nhân viên làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoản chi áp dụng phù hợp với mức thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Đối với nhân viên làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoản chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.

Điều này được quy định cụ thể trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các thông tư liên quan.

a) Phụ cấp công tác phí:

Theo khoản 2.9 điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác đã được bỏ, và đối với các khoản chi phụ cấp đó, nếu DN tuân thủ đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ thì sẽ được tính vào chi phí được trừ thuế TNCN, miễn là có hóa đơn, chứng từ theo quy định.

Vì vậy, nếu DN cung cấp khoản phụ cấp công tác phí cho nhân viên và tuân thủ đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ thì khoản này sẽ được miễn thuế TNCN, trừ trường hợp vượt quá mức hưởng quy định.

b) Tiền phụ cấp điện thoại:

Hiện tại, Luật thuế TNDN chưa có quy định cụ thể về việc miễn thuế TNCN cho khoản phụ cấp điện thoại. Tuy nhiên, các khoản phụ cấp phải được quy định rõ ràng về điều kiện hưởng và mức hưởng trong hợp đồng lđ hoặc quy chế lương thưởng của công ty.

Do đó, nếu DN cung cấp khoản phụ cấp điện thoại cho nhân viên và tuân thủ đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ thì khoản này có thể được miễn thuế TNCN, miễn là có điều kiện hưởng và mức hưởng rõ ràng và không vượt quá mức quy định.

c) Tiền phụ cấp trang phục:

Theo khoản 2.7 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

  • Nếu chi tiền để mua trang phục, số tiền chi không được vượt quá 5 triệu đồng/người/năm.
  • Nếu chi bằng hiện vật (ví dụ như quần áo, giày dép, phụ kiện), số tiền chi sẽ được tính toàn bộ vào chi phí (nếu có hóa đơn, chứng từ).
  • Nếu chi cả bằng tiền và hiện vật, phần chi bằng tiền không được vượt quá 5 triệu đồng/người/năm và phần chi bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Tóm lại:

  • Nếu phụ cấp trang phục được trả bằng tiền, thì được miễn thuế TNCN tối đa là 5 triệu đồng/năm.
  • Nếu phụ cấp trang phục được trả bằng hiện vật, thì được miễn toàn bộ thuế TNCN.
  • Nếu phụ cấp trang phục được trả bằng cả tiền và hiện vật, phần tiền được miễn thuế TNCN tối đa là 5 triệu đồng/năm, phần hiện vật được miễn toàn bộ thuế TNCN nếu có hóa đơn, chứng từ.

5. Khoản tiền chi ăn giữa ca hoặc ăn trưa:

– Người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca hoặc bữa ăn trưa cho người lao động bằng các hình thức trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn hoặc cấp phiếu ăn.

– Nếu người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca hoặc bữa ăn trưa, và chi tiền ăn cho người lao động thì sẽ được miễn thuế TNCN, miễn là mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động

– Thương binh và Xã hội. Nếu mức chi phù hợp vượt quá hướng dẫn thì phần chi vượt mức sẽ chịu thuế TNCN.

– Các doanh nghiệp Nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội áp dụng mức chi không quá hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Các doanh nghiệp khác thì mức chi do thủ trưởng đơn vị và chủ tịch công đoàn thống nhất, tuy nhiên không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.

Vì vậy:

– Nếu DN tổ chức bữa ăn giữa ca hoặc bữa ăn trưa bằng các hình thức nấu ăn, mua suất ăn hoặc cấp phiếu ăn thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

– Nếu DN chi TIỀN cho người lao động thì mức chi không được vượt quá hướng dẫn của Bộ LĐTBXH, hiện đang là 730.000 đồng/tháng (Nếu cao hơn sẽ chịu thuế TNCN).

6. Khoản tiền đám hiếu, đám hỉ:

Khoản tiền nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động phải phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Theo luật thuế TNDN hiện nay, tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá một tháng lương trung bình thực tế thực hiện trong năm tính thuế của DN.

7. Khoản chi tiền về phương tiện phục vụ đưa rước người lao động

… từ nơi ở đến nơi làm việc và từ nơi làm việc đến nơi ở thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lđ theo quy chế của đvị sử dụng lđ.

8. Khoản tiền chi trả đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ cho người lao động

… để phù hợp với công việc của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.

9. Các khoản sau không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN:

  • Người sử dụng lao động hỗ trợ việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân và gia đình người lao động, số tiền chi trả được xác định dựa trên chứng từ trả tiền viện phí, tối đa không vượt quá số tiền trả viện phí sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm. Những người được hỗ trợ bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. Số tiền hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế, và người sử dụng lao động có trách nhiệm lưu giữ các chứng từ liên quan.
  • Tiền nhận được từ việc sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể không tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Tiền nhận được từ chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật không tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Các khoản thu nhập khác ngoài tiền lương, tiền công có thể bao gồm: tham gia đóng góp ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết và các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri và tiếp công dân; cung cấp trang phục và các nhiệm vụ khác liên quan đến phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; VP Trung ương và các Ban của Đảng; VP Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành ủy, Tỉnh ủy.
  • Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài được trả bởi người sử dụng lao động mỗi năm một lần, theo khoản hợp đồng lao động. Việc xác định số tiền mua vé máy bay được dựa trên hợp đồng lao động và số tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia của người nước ngoài hoặc từ quốc gia của người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam.
  • Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại VN hoặc con của người lđ Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài từ mầm non đến trung học phổ thông được trả bởi người sử dụng lao động.
  • Nếu cá nhân là thành viên của Hội hoặc tổ chức tài trợ và các khoản thu nhập cá nhân được nhận từ đó liên quan đến việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học, hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị của NN, hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội hoặc tổ chức đó, thì các khoản thu nhập này không tính vào thu nhập cá nhân chịu thuế.
  • Các khoản chi để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lđ là người ngoại quốc làm việc tại VN theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng được xác định dựa trên hợp đồng lao động và số tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia của người nước ngoài hoặc từ quốc gia của người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam.

Ví dụ: Ông X là công nhân nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo hợp đồng lao động, ông X phải làm việc liên tục 28 ngày trên giàn khoan, sau đó được nghỉ 28 ngày.

Nhà thầu Y chi tiền cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và ngược lại mỗi khi thay ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X từ đất liền Việt Nam đến giàn khoan và ngược lại, cũng như chi phí lưu trú khi ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc. Tuy nhiên, các khoản tiền này sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông X.

10. Các khoản tiền thưởng không chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

  • Các tiền thưởng được trao kèm theo danh hiệu do Nhà nước phong tặng bao gồm nhiều loại như tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua và giải thưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước, Kỷ niệm chương, Bằng khen, Giấy khen. Tuy nhiên, quyết định và mức tiền thưởng phải tuân thủ quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
  • Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
  • Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
  • Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

II. Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN:

Căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình như: vợ/chồng, cha/mẹ đẻ với con, cha/mẹ nuôi với con nuôi, cha/mẹ chồng với con dâu, bố/mẹ vợ với con rể, ông nội/bà nội với cháu nội, ông ngoại/bà ngoại với cháu ngoại, anh chị em ruột với nhau.

Nếu bất động sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân bởi vợ hoặc chồng, thì tài sản này được coi là tài sản chung của cả hai khi ly hôn, và việc phân chia tài sản này theo thỏa thuận hoặc quyết định của tòa án không phải chịu thuế.

b) TN từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và TS gắn liền với đất ở của cá nhân trong TH người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại VN.

b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế phải đáp ứng các điều kiện sau:

b.1.1) Việc xác định việc chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả TH có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, có các quy định cụ thể như sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và TS khác gắn liền với đất sẽ được dùng để xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở.
  • Nếu chỉ có cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở ở nơi khác chuyển nhượng nhà ở hoặc đất ở có chung quyền sở hữu hoặc sử dụng, thì giao dịch này được miễn thuế. Tuy nhiên, nếu cá nhân đó đã có nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở khác, thì giao dịch này sẽ không được miễn thuế.
  • Trong trường hợp vợ chồng có quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở có chung, và đây là nhà ở hoặc đất ở duy nhất của vợ chồng, thì việc chuyển nhượng nhà ở hoặc đất ở của vợ hoặc chồng được miễn thuế nếu vợ hoặc chồng chưa có nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở riêng tại thời điểm chuyển nhượng. Tuy nhiên, nếu vợ hoặc chồng đã có nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở riêng, thì giao dịch này sẽ không được miễn thuế.

b.1.2) Thời hạn sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng phải tối thiểu là 183 ngày.

  • Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được căn cứ vào ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở và TS khác gắn liền với đất. Nếu Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc cấp đổi theo quy định pháp luật về đất đai, thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sd đất ở tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở và TS khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại hoặc cấp đổi.

b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.

  • Nếu cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sd đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần, thì phần chuyển nhượng đó không được miễn thuế.

b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế khi cá nhân tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu vi phạm pháp luật thuế bị phát hiện, sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b.3) TH chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế TN cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.

c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất được Nhà nước giao đất miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

  • Nếu cá nhân được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi giao đất và chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thì phải khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 111.

d) Thu nhập từ việc nhận thừa kế hoặc quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa các thành viên trong gia đình, bao gồm vợ chồng, cha mẹ và con cái, cha mẹ nuôi và con nuôi, cha mẹ chồng và con dâu, cha mẹ vợ và con rể, ông nội bà nội và cháu nội, ông ngoại bà ngoại và cháu ngoại, anh chị em ruột.

đ) Thu nhập từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp, nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.

e) Thu nhập của hộ gia đình và cá nhân tham gia trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành SP khác.

Để được hưởng thu nhập từ sản xuất theo hướng dẫn này, hộ gia đình và cá nhân phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

e.1) Sở hữu quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và tham gia trực tiếp vào lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

Trường hợp thuê đất, mặt nước từ tổ chức hay cá nhân khác, phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định pháp luật (ngoại trừ việc hộ gia đình và cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp).

Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản, phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và tham gia trực tiếp hoạt động đánh bắt thủy sản (ngoại trừ hoạt động đánh bắt thủy sản trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm theo quy định của pháp luật).

e.2) Điều kiện để được miễn thuế cho thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản theo quy định này là thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động đó. Địa phương này bao gồm các đơn vị hành chính cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố) thuộc tỉnh hoặc các huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất. Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản, không phải cư trú tại địa phương này cũng được miễn thuế.

e.3) Để được miễn thuế, các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản phải chưa được chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ mới qua giai đoạn sơ chế thông thường như làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.

g) TN từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, CN ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

    g.1) Thu nhập miễn thuế từ lãi tiền gửi được xác định theo quy định tại điểm này là TNCN nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, CN ngân hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp theo Luật các tổ chức tín dụng, trong đó bao gồm các hình thức gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác, với điều kiện hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

– Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

    g.2) Thu nhập miễn thuế từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được xác định theo chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.

    g.3) Thu nhập miễn thuế từ lãi trái phiếu Chính phủ được xác định dựa trên mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính phủ.

h) Thu nhập từ chuyển tiền kiều hối được miễn thuế bao gồm tiền cá nhân nhận từ nước ngoài do người thân Việt Nam định cư, lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi về cho người nhận ở Việt Nam.

Ngoài ra, nếu cá nhân nhận tiền từ nước ngoài do người nước ngoài gửi về và đáp ứng các điều kiện khuyến khích chuyển tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cũng sẽ được miễn thuế theo quy định tại điểm này. Để xác định thu nhập được miễn thuế, cá nhân cần cung cấp các giấy tờ chứng minh nguồn tiền từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).

i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm hoặc làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, trong giờ hành chính theo quy định của Bộ Luật Lao động. Cụ thể:

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc ban đêm hoặc làm thêm giờ sẽ được miễn thuế, căn cứ vào số tiền lương, tiền công thực trả sau khi trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

  • Nếu cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường và được trả 60.000 đồng/giờ, thì thu nhập được miễn thuế là: = 20.000 đồng/giờ (60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ)
  • Nếu cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ và được trả 80.000 đồng/giờ, thì thu nhập được miễn thuế là: = 40.000 đồng/giờ (80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ)

i.2) Để miễn thuế cho phần tiền lương, tiền công trả cao hơn, tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê rõ thời gian làm việc ban đêm, làm thêm giờ, số tiền lương trả cao hơn do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này sẽ được lưu tại đvị trả TN và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

k) Các khoản tiền lương hưu được trả hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện và tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội đều được miễn thuế đối với cá nhân đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.

m) TN từ học bổng bao gồm:

m.1) Học bổng nhận được từ ngân sách NN bao gồm học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập và các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.

m.2) Học bổng nhận được từ các tổ chức trong nước và nước ngoài, bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí, theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

Các tổ chức trả học bổng phải giữ quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trong trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài, cá nhân nhận thu nhập phải giữ các tài liệu và chứng từ chứng minh rằng thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.

n) Thu nhập từ bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo luật pháp về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và bồi thường khác theo quy định pháp luật. Chi tiết một số trường hợp:

n.1) Thu nhập từ bồi thường bảo hiểm là số tiền cá nhân nhận từ tổ chức bảo hiểm theo hợp đồng đã ký. Căn cứ xác định là văn bản, quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ thanh toán.

n.2) Thu nhập từ bồi thường tai nạn lao động là số tiền người lao động nhận từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội khi gặp tai nạn lao động. Căn cứ xác định là văn bản, quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường.

n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định luật pháp về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là số tiền do Nhà nước thu hồi đất và các khoản thu nhập từ tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất. Căn cứ xác định là quyết định của cơ quan Nhà nước về thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.

n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo luật pháp là số tiền cá nhân được bồi thường do quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng hoặc bồi thường cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự. Căn cứ xác định là quyết định của cơ quan Nhà nước buộc cơ quan hoặc cá nhân sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.

n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ Luật dân sự.

p) Thu nhập từ quỹ từ thiện được Nhà nước cho phép hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm thu lợi nhuận. Căn cứ xác định thu nhập miễn thuế từ quỹ từ thiện là văn bản, quyết định trao thu nhập của quỹ và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ.

q) Thu nhập từ viện trợ nước ngoài với mục đích từ thiện, nhân đạo được Nhà nước phê duyệt. Căn cứ xác định thu nhập miễn thuế là văn bản phê duyệt việc nhận viện trợ của cơ quan Nhà nước.

r) Thu nhập từ tiền lương, công của thuyền viên Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

s) Thu nhập của chủ tàu, người sử dụng tàu, người làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ khai thác thủy sản xa bờ.

Lưu ý: Thủ tục, hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp miễn thuế tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn quản lý thuế.

Sau khi xác định khoản thu nhập miễn giảm thuế TNCN, tiến hành tính số thuế TNCN phải nộp.

>> Xem thêm: Mã tiểu mục nộp thuế TNCN 2023

Tham khảo thêm Thông tư 111/2013/TT-BTC

Bài viết liên quan