Cách tính thuế TNCN năm 2023 mới nhất từ tiền lương

Rate this post

Dưới đây là hướng dẫn tính thuế TNCN năm 2023, bao gồm cách tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công theo quý và cả năm, cũng như cách tính thuế TNCN theo lũy tiến hoặc toàn phần. Bạn có thể tham khảo các phương pháp tính thuế này để chuẩn bị quyết toán thuế năm 2023 của mình.

Dựa trên các văn bản hiện hành bao gồm Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14, Công văn 2546/TCT-DNNCN, bài viết này của Thư Viện Kế Toán sẽ hướng dẫn cách tính thuế TNCN từ tiền lương và tiền công của người lao động, với những lưu ý sau:

  1. Phải xác định người lao động là cá nhân cư trú hay không cư trú, vì đây là yếu tố quan trọng trong việc tính thuế TNCN.
  • Nếu là cá nhân cư trú, thuế TNCN được tính theo 2 trường hợp như sau (Lưu ý 3):
  • Hợp đồng lao động dài hạn (từ 3 tháng trở lên): tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.
  • Hợp đồng thời vụ (như hợp đồngkhoán việc, thử việc…), hợp đồng thời hạn dưới 3 tháng: tính thuế TNCN theo biểu toàn phần.
  • Nếu là cá nhân không cư trú, thuế TNCN phải nộp bằng 20% của thu nhập chịu thuế.
  1. Phải xác định loại hợp đồng lao động: hợp đồng lao động dài hạn (từ 3 tháng trở lên) hay là hợp đồng thời vụ (khoán việc, thử việc…).
  • Nếu là hợp đồng từ 3 tháng trở lên (dài hạn), thuế TNCN được tính theo biểu lũy tiến từng phần.
  • Nếu là hợp đồng thời hạn dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán, thử việc…), thuế TNCN được tính theo biểu toàn phần.

Chi tiết cách tính thuế TNCN theo từng trường hợp sẽ được trình bày dưới đây:

A. Cách tính thuế TNCN cho lao động cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (dài hạn) như sau:

  • Để tính thuế TNCN cho thu nhập từ tiền lương, tiền công, cần xác định thu nhập tính thuế và thuế suất áp dụng.
  • Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo biểu lũy tiến từng phần. Cụ thể, số thuế phải nộp của mỗi bậc thu nhập được tính bằng cách nhân thu nhập tính thuế của bậc đó với thuế suất tương ứng.
  • Các trường hợp tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần bao gồm hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, bao gồm cả các trường hợp ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi, cũng như những cá nhân ký hợp đồng có thời hạn từ 3 tháng trở lên nhưng người lđ nghỉ việc trước khi kết thúc hợp đồng.
  • Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm chi trả lương. Ví dụ, nếu trả lương tháng 12/2021 vào ngày 5/1/2022, thuế TNCN sẽ được tính vào tháng 1/2/2022 và quyết toán thuế TNCN năm 2022.
  • Công thức tính thuế TNCN phải nộp là: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất.

I. Xác định thu nhập tính thuế:

Thu nhập tính thuế  =  Thu nhập chịu thuế  –  Các khoản giảm trừ

  1. Xác định thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản miễn thuế

  1.1) Xác định tổng thu nhập:

– Tổng thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản TN khác của người lđ có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp…)

1.2) Các khoản được miễn thuế bao gồm khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa như sau:

a) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lđ dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Nếu người sử dụng lao động chi tiền phụ cấp ăn giữa ca, ăn trưa cho người lđ, mức chi phù hợp với hd của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì cũng không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Hiện nay, mức hướng dẫn là không vượt quá 730.000đ/tháng. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.

Ví dụ 1: Công ty A chi phụ cấp tiền ăn trưa cho nhân viên B là 750.000 đồng/tháng. Nhân viên B được miễn tối đa là 730.000 đồng; phần còn lại (750.000 – 730.000 = 20.000 đồng) sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên B.

Ví dụ 2: Công ty C chi phụ cấp tiền ăn giữa ca cho nhân viên D là 550.000 đồng/tháng thì khoản tiền này được miễn thuế hoàn toàn.

b) Các khoản được miễn thuế (Các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN):

  1. Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa: Nếu doanh nghiệp cung cấp bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lđ dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn thì không tính vào TN chịu thuế TNCN. Nếu doanh nghiệp chi tiền thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Hiện tại, mức chi không vượt quá 730.000 đồng/tháng.
  2. Mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục: Nếu mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục, … cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước thì khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN trong một số trường hợp như sau:
  • Đối với người lđ làm việc trong các tổ chức kd, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định TN chịu thuế TNDN theo các VB hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
  • Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.

Nếu doanh nghiệp chi trang phục bằng tiền cho người lao động, mức chi không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trong trường hợp doanh nghiệp chi trang phục bằng hiện vật thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Nếu doanh nghiệp chi cả bằng tiền và hiện vật thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Ví dụ: Nhân viên A của Công ty kế toán ABC được chi tiền phụ cấp trang phục là 4.500.000 đồng/năm/người, số tiền này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN toàn bộ. Nếu số tiền phụ cấp trang phục cho nhân viên A là 5.500.000 đồng/năm/người, thì 5.000.000 đồng/năm/người sẽ được miễn và số tiền còn lại (500.000 đồng/năm/người) sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Nếu công ty chi bằng hiện vật (mua quần áo về cho nhân viên), thì số tiền này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên.

Tiền điện thoại và công tác phí hiện chưa có quy định cụ thể về mức chi. Tuy nhiên, trong các hồ sơ như hợp đồng lao động hoặc quy chế lương lương, phải ghi rõ điều kiện và mức hưởng của khoản này. Nếu số tiền chi cao hơn mức quy định trong các hồ sơ này thì sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

c) Tiền thuê nhà trả thay không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo):

  • Tiền thuê nhà, điện nước và các DV kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lđ trả hộ tính vào TN chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng TN chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và DV kèm theo nếu có) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
  • Khoản phụ cấp hay trợ cấp không tính vào TN chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Danh mục này là cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và được ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế.

Ví dụ: Nhân viên A có tổng thu nhập chịu thuế là 10.000.000 đồng (chưa bao gồm tiền thuê nhà) và công ty hỗ trợ trả thay tiền thuê nhà 5.000.000 đồng/tháng.

=> 15% tổng thu nhập chịu thuế: 15% x 10.000.000 = 1.500.000 đồng => Tiền thuê nhà được tính vào thu nhập chịu thuế tối đa là: 1.500.000 đồng => Số tiền còn lại: 5.000.000 – 1.500.000 = 3.500.000 đồng (Không tính vào TN chịu thuế TNCN).

d) Thu nhập từ làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ và làm việc ban đêm sẽ được trả cao hơn so với làm việc trong giờ hành chính theo quy định của Bộ luật Lao động. Thu nhập miễn thuế được tính dựa trên phần tiền lương, tiền công thực tế được trả cho làm việc ban đêm, làm thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Bảng kê phản ánh thời gian làm đêm, làm thêm giờ và khoản tiền lương trả thêm cần được lập và lưu trữ tại đơn vị trả thu nhập.

Ví dụ: Nếu ông A có mức lương theo giờ làm việc bình thường là 40.000 đồng và được trả 60.000 đồng/giờ khi làm thêm giờ vào ngày thường, thì thu nhập miễn thuế sẽ là 20.000 đồng/giờ. Nếu ông A làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ và được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập miễn thuế sẽ là 40.000 đồng/giờ.

Các doanh nghiệp phải lập bảng kê để ghi rõ thời gian làm việc ban đêm, làm thêm giờ và khoản tiền lương trả thêm cho người lao động, và bảng kê này phải được lưu trữ tại đơn vị trả thu nhập. Bảng kê này cần phải xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

e: Khoản tiền đám hiếu, hỉ theo cách khác

Theo quy định chung của tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập, người lao động sẽ nhận được khoản tiền đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình. Đối với việc tính thuế, khoản tiền này phải phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các VB hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.

Tuy nhiên, theo quy định của Luật thuế TNDN, tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên sẽ không được vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Các khoản phụ cấp khác cũng phải được quy định rõ trong quy chế của công ty hoặc hợp đồng lao động, bao gồm Điều kiện hưởng và Mức hưởng.

f) Tiền mua bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ …

Các khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động có tích lũy về phí bảo hiểm sẽ phải chịu thuế TNCN.

Tuy nhiên, đối với các sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm như bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm những SP bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí) mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy, khoản tiền phí mua các sản phẩm bảo hiểm này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Chú ý: Để xác định khoản tiền mua bảo hiểm nào sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, cần xem xét các điều kiện hưởng và mức hưởng được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm hoặc quy chế của công ty.

g) Người sử dụng lao động phải trả tiền mua vé máy bay khứ hồi cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài và về nước một lần mỗi năm. Khoản tiền này được xác định dựa trên hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán cho vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nước ngoài nơi người nước ngoài mang quốc tịch hoặc nơi gia đình người nước ngoài sinh sống, và ngược lại, từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.

h) Các khoản miễn thuế khác bao gồm:

  • Phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt CLB văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…) sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế nếu thẻ được sử dụng chung và không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng.
  • Chi phí dịch vụ khác như chăm sóc sức khỏe, giải trí, vui chơi, thẩm mỹ,…sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế nếu nội dung chi trả không ghi tên cá nhân được hưởng và được chi chung cho tập thể người lao động.
  • Khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lđ phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lđ hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động sẽ không được tính vào thu nhập của người lao động.
  • Hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động cũng sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế.
  1. Các khoản giảm trừ và đóng góp bao gồm:

a) Giảm trừ gia cảnh:

  • Đối với người nộp thuế có thu nhập từ 11 triệu đồng/tháng trở lên, hoặc 132 triệu đồng/năm trở lên.
  • Đối với mỗi người phụ thuộc được giảm trừ là 4,4 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, để được hưởng giảm trừ này, người phụ thuộc phải được đăng ký và cấp mã số thuế người phụ thuộc.

b) Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc:

  • Năm 2021, tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm vào lương của người lao động như sau:
    • Bảo hiểm xã hội (8%)
    • Bảo hiểm y tế (1,5%)
    • Bảo hiểm thất nghiệp (1%)

c) Các khoản chi phí đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học:

  • Bao gồm các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, v.v…
  • Để được miễn thuế, cần phải có tài liệu chứng minh đóng góp là hợp pháp và chứng từ thu hợp pháp của tổ chức hoặc cơ sở được thành lập hợp pháp.

II. Biểu thuế lũy tiến thuế TNCN:

  • Biểu thuế lũy tiến được áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế.
  • Mức thuế tính trên mỗi phần thu nhập khác nhau, cụ thể như sau:
Bậc thuếPhần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)Thuế suất (%)
1Đến 60Đến 55
2đến 120Trên 5 đến 1010
3Trên 120 đến 216Trên 10 đến 1815
4Trên 216 đến 384Trên 18 đến 3220
5Trên 384 đến 624Trên 32 đến 5225
6Trên 624 đến 960Trên 52 đến 8030
7Trên 960Trên 8035

– Để tính thuế TNCN, ta sẽ tính tổng số thuế theo từng bậc thu nhập. Cụ thể, số thuế tính theo từng bậc thu nhập sẽ bằng thu nhập tính thuế của bậc đó nhân với thuế suất tương ứng. Để đơn giản hóa quá trình tính toán, có thể sử dụng phương pháp rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.

BậcThu nhập tính thuế /thángThuế suấtTính số thuế phải nộp
Cách 1Cách 2
1Đến 5 triệu đồng (trđ)5%0 trđ + 5% TNTT5% TNTT
2Trên 5 trđ đến 10 trđ10%0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ10% TNTT – 0,25 trđ
3Trên 10 trđ đến 18 trđ15%0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ15% TNTT – 0,75 trđ
4Trên 18 trđ đến 32 trđ20%1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ20% TNTT – 1,65 trđ
5Trên 32 trđ đến 52 trđ25%4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ25% TNTT – 3,25 trđ
6Trên 52 trđ đến 80 trđ30%9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ30 % TNTT – 5,85 trđ
7Trên 80 trđ35%18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 tr35% TNTT – 9,85 trđ

Dưới đây là một ví dụ về cách tính thuế TNCN mà Thư Viện Kế Toán sử dụng để giúp các bạn hiểu rõ hơn:

Ví dụ: Ông Mạnh làm việc tại Công ty kế toán ABC với hợp đồng lao động dài hạn. Trong tháng 1/2021, ông Mạnh có các khoản thu nhập sau đây:

  • Lương chính: 19.000.000 đồng/tháng
  • Phụ cấp ăn trưa: 600.000 đồng/tháng
  • Tiền thưởng lương tháng 13 năm 2020: 6.000.000 đồng
  • Phụ cấp xăng xe: 1.000.000 đồng/tháng
  • Các khoản bảo hiểm phải nộp: 19.000.000 x (8% + 1,5% + 1%) = 1.995.000 đồng
  • Đăng ký người phụ thuộc bao gồm 1 người con.

Cách tính thuế TNCN phải nộp của Ông Mạnh như sau:

  1. Tính khoản thu nhập chịu thuế của Ông Mạnh:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế:

  • Tổng thu nhập = 19.000.000 + 600.000 + 6.000.000 + 1.000.000 = 26.600.000 đồng
  • Các khoản được miễn = (Phụ cấp ăn trưa) = 600.000 đồng => Tính thu nhập chịu thuế = 26.600.000 – 600.000 = 26.000.000 đồng
  1. Tính các khoản giảm trừ thuế của Ông Mạnh:
  • Bản thân = 11.000.000 đồng
  • 1 người phụ thuộc = 4.400.000 đồng
  • Các khoản bảo hiểm: = 1.995.000 đồng => Tổng các khoản giảm trừ = 11.000.000 + 4.400.000 + 1.995.000 = 17.395.000 đồng
  1. Tính thu nhập tính thuế của Ông Mạnh:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

= 26.000.000 – 17.395.000 = 8.605.000 đồng

Vì thu nhập tính thuế của Ông Mạnh là 8.605.000 đồng, thuộc bậc 2 của bảng thuế TNCN: “Trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng”.

4. Tính thuế TNCN mà Ông Mạnh phải nộp:

Cách 1: Tính theo cách phổ thông:

  • Đầu tiên, ta tính thu nhập chịu thuế của Ông Mạnh là 26.000.000 đồng, bao gồm lương chính, tiền thưởng, tiền phụ cấp xăng xe và các khoản BH phải nộp sau khi trừ đi các khoản miễn thuế như tiền phụ cấp ăn trưa.
  • Tiếp theo, ta tính các khoản giảm trừ của Ông Mạnh, bao gồm bản thân, người phụ thuộc và các khoản bảo hiểm, tổng cộng là 17.395.000 đồng.
  • Sau đó, ta tính thu nhập tính thuế của Ông Mạnh bằng cách trừ tổng các khoản giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế, tức là 8.605.000 đồng.
  • Tiếp theo, ta tính số tiền thuế TNCN phải nộp của Ông Mạnh bằng cách áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần. Vì thu nhập tính thuế của Ông Mạnh thuộc bậc 2 (trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng), nên ta tính thuế theo các bậc và thuế suất như sau:
    • Bậc 1: Đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%. Số thuế phải nộp là 5.000.000 đồng x 5% = 250.000 đồng.
    • Bậc 2: Trên 5 trđ đến 10 trđ, thuế suất 10%. Số thuế phải nộp là (8.605.000 đồng – 5.000.000 đồng) x 10% = 360.500 đồng.
    • Tổng số thuế TNCN phải nộp của Ông Mạnh là 250.000 đồng + 360.500 đồng = 610.500 đồng.

Cách 2, có thể được áp dụng để tính nhanh số thuế cần nộp mà không cần phải thực hiện phép tính cho từng bậc như Cách 1. Để áp dụng phương pháp này, ta cần xác định thu nhập tính thuế của Ông Mạnh và xác định bậc thuế tương ứng.

Trong trường hợp này, thu nhập tính thuế của Ông Mạnh là 8.605.000 đồng và thuộc bậc 2 (từ 5 triệu đến 10 triệu đồng) theo bảng phụ lục.

Theo công thức tính thuế TNCN theo Cách 2, số thuế TNCN phải nộp của Ông Mạnh sẽ được tính bằng cách lấy 10% của thu nhập tính thuế và trừ đi 250.000 đồng. Áp dụng công thức này, ta có:

Số thuế TNCN phải nộp = 10% x 8.605.000 – 250.000 = 610.500 đồng.

Vì vậy, số thuế TNCN phải nộp của Ông Mạnh trong tháng 1/2021 là 610.500 đồng.

Lưu ý khi kê khai thuế TNCN theo quý hoặc tháng:

  • Nếu doanh nghiệp (DN) kê khai thuế GTGT theo quý thì có thể lựa chọn kê khai thuế TNCN theo quý, còn không thì phải kê khai theo tháng vì thuế TNCN là loại thuế kê khai theo tháng.
  • Nếu DN kê khai thuế TNCN theo tháng thì tính từng tháng rồi kê khai vào tờ khai.
  • Nếu DN kê khai thuế TNCN theo quý và toàn bộ người lđ đều thuộc diện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến của từng tháng cộng lại. (Theo Công văn số 78393/CT-TTHT ngày 4 tháng 12 năm 2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội)

Ví dụ tiếp theo sử dụng ví dụ của ông Mạnh:

  • Tháng 1 ông Mạnh phải nộp 610.500 đồng.
  • Tháng 2 ông Mạnh phải nộp 500.000 đồng.
  • Tháng 3 ông Mạnh phải nộp 500.000 đồng. => Khi kê khai thuế TNCN quý 1/2021, số tiền thuế ông Mạnh phải nộp là 1.610.500 đồng.

Lưu ý:

  • Khi kê khai hàng quý, cần cộng tổng số tiền thuế TNCN từng tháng lại để kê khai theo quý (không được chia bình quân ra các tháng để tính).
  • Tuy nhiên, khi quyết toán cuối năm, cần cộng tổng lại rồi chia cho 12 tháng để tính thu nhập tính thuế bình quân tháng, cụ thể như sau:

Thu nhập tính thuế bình quân tháng = Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ trong 12 tháng.

Tiền trợ cấp thôi việc có được tính thuế TNCN không? 

Nếu một công ty chấm dứt hợp đồng lao động với một nhân viên có hợp đồng không xác định thời hạn, và ngoài tiền trợ cấp thôi việc, công ty còn phải trả các khoản tiền khác cho nhân viên, như tiền phép, tiền thưởng và trợ cấp phát sinh trong tháng cuối cùng trước khi nghỉ, thì các khoản tiền này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương hoặc tiền công của nhân viên.

Nếu công ty trả tiền cùng với tiền lương tháng cuối cùng thì công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trên tổng phần TN tính thuế. Nếu công ty trả tiền sau khi nhân viên đã chấm dứt hợp đồng lao động, không còn làm việc tại công ty, thì công ty sẽ tính khấu trừ thuế 10% trên tổng mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên.

Đối với trường hợp ngân hàng và nhân viên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và ngân hàng thực hiện trả lương và các khoản hỗ trợ, trợ cấp cho nhân viên, các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp cho người thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ Luật Lao động và Luật bảo hiểm xã hội không chịu thuế TNCN. Các khoản tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp, trợ cấp chịu thuế TNCN sẽ được khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần và cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của nhân viên.

Quà trúng thưởng tết tất niên cho nhân viên:

Nhân viên được trúng thưởng trong chương trình rút thăm may mắn của Công ty trong tiệc tất niên phải tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến bằng cách cộng giá trị trúng thưởng vào tiền lương.

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các khoản quy định tại Điều 34 của Bộ luật lao động, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc, người lao động được hưởng một nửa tháng tiền lương. Điều kiện được hưởng lương hưu và điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật lao động sẽ được áp dụng.

Thời gian tính để trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của PL và thời gian làm việc đã được người sử dụng lđ chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lđ trước khi người lđ thôi việc.

Người sử dụng lđ phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lđ đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật lao động. Mỗi năm làm việc, người lao động được hưởng 01 tháng tiền lương, nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Thời gian tính để trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lđ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm, theo quy định tại điều 47 Bộ luật lao động 45/2019/QH14.

B. Cách tính thuế TNCN cho nhân viên lao động thời vụ, giao khoán hoặc thử việc:

  • Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên toàn bộ thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Ví dụ: Công ty Kế toán ABC ký hợp đồng lao động thời vụ với một nhân viên A thời gian là 2 tháng, mỗi tháng trả thu nhập 3.000.000 và phụ cấp tiền ăn là 300.000 đồng.

(Vì hợp đồng lđ thời vụ, giao khoán, thử việc tính thuế theo biểu toàn phần -> TN tính thuế là toàn bộ TN nhận được, nên tiền ăn ca không được miễn giảm thuế TNCN).

Cách tính thuế TNCN cho nhân viên lao động thời vụ là:

Thuế TNCN phải nộp = (3.000.000 + 300.000) x 10% = 330.000 đồng.

Cách yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân đã được quy định như sau:

  • Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cung cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cung cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế.
  • Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ quy định nhưng tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đạt mức phải nộp thuế, cá nhân có thu nhập có thể cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92) gửi cho tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập mà không khấu trừ thuế TNCN.
  • Tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế dựa trên cam kết của cá nhân. Tuy nhiên, vào cuối năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đạt mức khấu trừ thuế (theo mẫu ban hành kèm theo VB hd về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
  • Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Nếu phát hiện có sự gian lận, cá nhân đó sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
  • Cá nhân làm cam kết 02/CK-TNCN phải đăng ký thuế và có MST tại thời điểm cam kết.

C: Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú

Theo quy định hiện hành, khi tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú, ta sẽ áp dụng công thức tính thuế sau đây: Thuế TNCN phải nộp bằng tổng số thu nhập chịu thuế nhân với tỷ lệ 20%.

Để tính thu nhập chịu thuế, ta sẽ lấy tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản khác có tính chất tương đương với tiền lương, tiền công. Sau đó, từ tổng số này, ta trừ đi các khoản giảm trừ thuế TNCN theo quy định của pháp luật hiện hành. Cuối cùng, ta sẽ áp dụng tỷ lệ thuế TNCN tương ứng để tính toán số tiền phải nộp.

Lưu ý rằng, cá nhân không cư trú sẽ được giảm trừ thuế TNCN theo các quy định của pháp luật hiện hành và thỏa mãn điều kiện giảm trừ. Việc tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú cũng cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định, quy trình và nộp thuế đúng thời hạn để tránh vi phạm pháp luật và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

>> Xem thêm: Quy định về Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh năm 2023

Bài viết liên quan