Cách tính thuế TNCN theo lương NET – Quyết toán

Rate this post

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân theo lương NET và Quyết toán thuế TNCN theo quy định mới nhất; Cách chuyển đổi thu nhập theo lương NET sang thu nhập tính thuế.

1. Hướng dẫn cách tính thuế TNCN theo lương NET:

Lương NET được hiểu là lương thực nhận không bao gồm thuế TNCN. Nếu Công ty ký hợp đồng trả lương NET cho người lao động, thu nhập thực nhận sẽ không bao gồm thuế TNCN. Tuy nhiên, nếu Công ty trả thay bảo hiểm bắt buộc, tiền thuê nhà cho người lao động thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế và bảo hiểm bắt buộc thành TN tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 111 năm 2013/TT-BTC để xác định TN chịu thuế.

Để quy đổi thu nhập, ta lấy tổng thu nhập thực nhận cộng với các khoản lợi ích mà người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (bao gồm bảo hiểm bắt buộc và tiền thuê nhà), sau đó trừ đi các khoản giảm trừ.

Ví dụ 1: Công ty ABC và Nhân viên A đã ký hợp đồng lao động với Lương NET là 15 triệu đồng/tháng. Trong trường hợp này, Nhân viên A sẽ nhận được mức lương thực tế là 15 triệu đồng/tháng, còn các khoản BHXH, BHYT, BHTN và thuế TNCN sẽ do Công ty nộp. Tuy nhiên, khi tính thuế TNCN, ta cần quy đổi thu nhập theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Theo quy định đó, ta phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo bảng quy đổi được ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động không bao gồm thuế, thì thu nhập đó phải được quy đổi thành thu nhập tính thuế để xác định số thuế TNCN phải nộp.

BẢNG QUY ĐỔI THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP TÍNH THUẾ
(đối với TN từ tiền lương, tiền công)

STTThu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng (viết tắt là TNQĐ)Thu nhập tính thuế
1Đến 4,75 triệu đồng (trđ)TNQĐ/0,95
2Trên 4,75 trđ đến 9,25trđ(TNQĐ – 0, 25 trđ)/0,9
3Trên 9,25 trđ đến 16,05trđ(TNQĐ – 0,75 trđ )/0,85
4Trên 16,05 trđ đến 27,25 trđ(TNQĐ – 1,65 trđ)/0,8
5Trên 27,25 trđ đến 42,25 trđ(TNQĐ – 3,25 trđ)/0,75
6Trên 42,25 trđ đến 61,85 trđ(TNQĐ – 5,85 trđ)/0,7
7Trên 61,85 trđ(TNQĐ – 9,85 trđ)/0,65

(Phụ lục 02/PL-TNCN đi kèm với Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính)

a) Cách tính thu nhập chịu thuế TNCN theo lương NET được xác định theo công thức sau:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản lợi ích trả thay cho người lao động (nếu có) – Các khoản giảm trừ.

Trong đó, TN thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lđ nhận được hàng tháng. Các khoản lợi ích trả thay bao gồm các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lđ trả cho người lđ theo hd tại các khoản đ, 2, 3 và 4, Điều 11 của TT số 92 năm 2015/TT-BTC.

Các khoản giảm trừ bao gồm giảm trừ gia cảnh, giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại các Điều 9 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 của Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định” hoặc “tiền nhà giả định”, thu nhập làm căn cứ quy đổi sẽ không bao gồm các khoản này. Nếu trong các khoản lợi ích trả thay có tiền thuê nhà, tiền thuê nhà sẽ tính vào TN làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh và tiền nhà giả định (nếu có)).

Theo Công văn số 2037/BTC-TCT ngày 16 tháng 02 năm 2017 của Bộ tài chính, khi xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi của người lđ nước ngoài ký hợp đồng lđ với công ty TNHH Hankook Tower Crane nhận TN không bao gồm thuế TNCN và được cty trả thay tiền bảo hiểm y tế, tiền thuê nhà và tiền thuế TNCN, theo công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:

  • Khoản tiền BHYT được công ty trả thay là TN được cộng vào và cũng được trừ ra trong công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi do khoản bảo hiểm y tế là khoản giảm trừ.
  • Khoản tiền thuê nhà được cty trả thay tính vào TN làm căn cứ quy đổi theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.

Ví dụ 2: Theo hợp đồng lđ ký giữa Ông Mạnh và Công ty Kế toán ABC, Ông Mạnh được trả lương hàng tháng là 33,5 triệu đồng và được cty trả thay phí hội viên CLB thể thao 1 triệu đồng/tháng. Ông Mạnh phải đóng bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế TNCN theo quy định thay cho Ông Mạnh. Trong năm, Ông Mạnh chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Để tính thuế TNCN theo lương NET của Ông Mạnh, ta cần thực hiện các bước sau:

  1. Xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi: lương thực nhận + các khoản trả thay – các khoản giảm trừ. Vì Ông Mạnh phải đóng BHXH do chính ông đóng, nên ta trừ khoản này ra khỏi thu nhập làm căn cứ quy đổi. Vậy thu nhập làm căn cứ quy đổi của Ông Mạnh là:

33,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (11 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng

  1. Xác định thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN là:

(TN – 1,65 triệu đồng)/0,8

trong đó TN là thu nhập làm căn cứ quy đổi. Áp dụng vào trường hợp của Ông Mạnh, ta có:

(22 trđ – 1,65 trđ)/0,8 = 25,4375 trđ

  1. Xác định số tiền thuế TNCN phải nộp bằng cách áp dụng cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN. Theo đó, ta có:
  • Đối với khoảng thu nhập từ 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, áp dụng mức thuế là 20%.
  • Với thu nhập của Ông Mạnh là 25,4375 triệu đồng, ta tính được số tiền thuế TNCN phải nộp như sau:

20% x (25,4375 triệu đồng – 18 triệu đồng) – 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng

Tóm lại, Ông Mạnh phải nộp số tiền thuế TNCN là 3,4375 triệu đồng. Chi tiết về cách xác định các khoản giảm trừ, trả thay tiền thuê nhà và cách tính thuế TNCN theo Phụ lục 01/PL-TNCN có thể được tham khảo tại các tài liệu chính thức của cơ quan thuế.

Ở Ví dụ 3, ông Mạnh nhận được khoản thu nhập thay thế từ công ty dưới hình thức tiền thuê nhà 6 triệu đồng/tháng. Việc tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo lương Net của ông Mạnh được thực hiện như sau:

Bước 1: Xác định tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi

  • Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không bao gồm tiền thuê nhà): 33,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (11 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
  • Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là: 4Trên 16,05 trđ đến 27,25 trđ(TNQĐ – 1,65 trđ)/0,8 = (22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
  • Thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà): 25,4375 triệu đồng + 11 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 37,9375 tr đồng/tháng
  • 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà): 37,9375 triệu đồng x 15% = 5,690 triệu đồng/tháng

Vậy tiền thuê nhà được tính vào TN làm căn cứ quy đổi là 5,690 trđ/tháng.

Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế

  • Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế: 33,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,690 tr đồng – (11 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 27,69 triệu đồng/tháng
  • Thu nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN): 5Trên 27,25 trđ đến 42,25 trđ(TNQĐ – 3,25 trđ)/0,75 = (27,69 triệu đồng – 3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,587 triệu đồng/tháng
  • Thuế thu nhập cá nhân phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN) là: 5Trên 32 trđ đến 52 trđ 25%4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT – 3,25 trđ = 32,587 trđ x 25% – 3,25 trđ = 4,897 trđ/tháng.

– Tổng thu nhập chịu thuế hàng tháng của ông Mạnh là:

= 33,5 trđ + 1 trđ + 5,690 trđ + 4,897 trđ = 45,087 trđ/tháng.

Hoặc xác định theo cách 2:

= 32,587 trđ + 11 trđ + 1,5 trđ = 45,087 trđ/tháng.

2. Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân theo lương NET theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Theo Điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế của cá nhân trong năm được tính bằng tổng thu nhập chịu thuế từng tháng, dựa trên thu nhập tính thuế đã quy đổi. Nếu cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập, thì thu nhập chịu thuế của năm được tính bằng tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.

Theo Công văn 2204/TCT-TNCN ngày 25/5/2017 của Tổng cục Thuế, công ty tính thu nhập có thuế từng tháng trên cơ sở quy đổi thu nhập chưa có thuế từng tháng, và cuối năm cộng vào để xác định thu nhập tính thuế cả năm.

Do đó, khi tính thuế TNCN theo lương NET, người lao động cần tính thuế từng tháng bằng cách lấy lương NET hàng tháng trừ đi các khoản giảm trừ được quy định theo pháp luật, sau đó áp dụng mức thuế TNCN tương ứng theo bảng thuế TNCN hiện hành để tính toán số tiền thuế TNCN phải nộp hàng tháng.

Cuối năm, công ty sẽ tính toán tổng thu nhập chịu thuế của nhân viên trong năm bằng cách cộng tổng số thu nhập chịu thuế từng tháng trong năm (đã trừ đi các khoản giảm trừ được quy định theo pháp luật) và sử dụng mức thuế TNCN hiện hành để tính toán số tiền thuế TNCN phải nộp.

Ví dụ 4:

Trong ví dụ 3, Ông Mạnh cũng có thu nhập từ cty Y với mức lương là 12 triệu đồng/tháng từ tháng 01/2022 đến tháng 5/2022, và công ty Y đã nộp thuế TNCN thay cho Ông Mạnh.

Để quyết toán thuế TNCN của Ông Mạnh năm 2022, ta tính như sau:

  • Thu nhập chịu thuế của Ông Mạnh tại công ty Kế toán ABC là: = 45,087 trđ x 12 tháng = 541,044 trđ
  • Thu nhập chịu thuế của Ông Mạnh tại công ty Y là:
    • Thu nhập tính thuế hàng tháng (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN): = (12 trđ – 0,75 trđ)/0,85 = 13,235 trđ
    • Thu nhập chịu thuế năm tại cty Y: = 13,235 trđ x 5 tháng = 66,175 trđ
  • Tổng thu nhập chịu thuế của Ông Mạnh trong năm 2022: = 541,044 trđ + 66,175 trđ = 607,219 trđ
  • Thu nhập tính thuế TNCN hàng tháng của Ông Mạnh là: = (607,219 trđ : 12 tháng) – (11 trđ + 1,5 trđ) = 38,102 trđ
  • Số thuế TNCN phải nộp trong năm của Ông Mạnh (áp dụng cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN) là: = (38,102 trđ x 25%) – 3,25 trđ = 7,423 trđ

Vì vậy, Ông Mạnh cần nộp tổng số thuế TNCN là 75,305 trđ trong năm 2022.

>> Xem thêm: Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN năm 2023

Bài viết liên quan