Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào mới nhất năm 2023

5/5 - (1 bình chọn)

Dưới đây là một số điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào và quy định liên quan đến việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong năm 2023, bao gồm cả hàng nhập khẩu và nhà thầu. Tuy nhiên, cũng có các trường hợp mà không được áp dụng khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Theo các quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC, Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Thông tư số 173/2016/TT-BTC, được đưa ra quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào, bao gồm các TH được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và các TH không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

1. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào là gì?

– Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, DV mua vào.
– Có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của BTC đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân VN và cá nhân nước ngoài KD hoặc có thu nhập phát sinh tại VN.

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu là gì?

– Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu phải có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay nhà thầu nước ngoài (còn gọi là thuế nhà thầu).

Hóa đơn theo địa chỉ cũ thì có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?

Trong trường hợp công ty thay đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh, nhưng hóa đơn mua hàng từ đối tác, nhà cung cấp nước ngoài vẫn ghi theo địa chỉ đăng ký cũ, các chứng từ nộp thuế GTGT nhập khẩu vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2016/TT-BTC. Tuy nhiên, phải đảm bảo các chứng từ phải đầy đủ và hợp pháp.
(Nguồn: Công văn 68573/CT-TTHT ngày 11/10/2018 của Cục thuế TP Hà Nội)

2. Quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên

Đối với hóa đơn từ 20 trđ trở lên:

  • Cần có chứng từ thanh toán không dùng TM.

Trừ các trường hợp sau đây:

  • Giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 trđ.
  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 trđ đã có thuế GTGT.
  • Cơ sở KD nhập khẩu HH là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng TM bao gồm:

  • Chứng từ thanh toán qua NH.
  • Các loại chứng từ thanh toán không dùng TM khác, được quy định tại Luật Thương mại và các quy định liên quan.

Chi tiết như sau:

1. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi mua hàng hóa, dịch vụ

Theo quy định của pháp luật hiện hành, để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 trđ trở lên, cần phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Các chứng từ bên mua nộp TM vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành sẽ không được khấu trừ.

Ngoài ra, các trường hợp sau đây cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 trđ trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua NH.
  • Hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ 20 trđ trở lên. Trong trường hợp này, cần có hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua NH của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Các trường hợp khác như chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc khi thanh toán không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh vẫn có thể kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tuy nhiên cần tuân thủ quy định về điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, DV không có chứng từ thanh toán qua NH vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng TM.

2. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán bằng phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, DV mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng phải có các chứng từ sau:

  • Biên bản đối chiếu số liệu.
  • Xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, DV mua vào với hàng hóa, DV bán ra, vay mượn hàng.

Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán bằng phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba phải có các chứng từ sau:

  • Hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức VB được lập trước đó.
  • Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang TK của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả TH bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

c) Hàng hoá, dịch vụ mua vào có thể được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba, bao gồm cả trường hợp bên bán chỉ định bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba. Tuy nhiên, việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định rõ trong hợp đồng văn bản và bên thứ ba phải là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của PL VN.

Nếu sau khi đã thực hiện xong các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 trđ trở lên, chỉ được khấu trừ thuế đối với TH có chứng từ thanh toán qua NH.

d) Hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc NN để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, TS do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Ví dụ: Cty A mua hàng của Cty B và Cty A đang còn nợ tiền hàng của Cty B. Tuy nhiên, Cty B đang còn nợ tiền thuế vào NSNN. Theo Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Cty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế, khi Cty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng và số thuế GTGT đầu vào tương ứng với DS của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.

3. TH mua hàng hóa, dịch vụ từ một nhà cung cấp với tổng giá trị từ 20 trđ trở lên trong một ngày

Nếu mua hàng hóa, dịch vụ từ một nhà cung cấp với tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên trong cùng một ngày, thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp phải có mã số thuế và trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.

Ngoài ra, nếu người nộp thuế là một cơ sở kinh doanh có các cửa hàng sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn, và trên hoá đơn có ghi rõ tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng, và mỗi cửa hàng có đóng dấu treo riêng, thì mỗi cửa hàng sẽ được xem là một nhà cung cấp riêng biệt.

Ví dụ: Công ty A có hai cửa hàng số B và C. Ngày 19/11, Công ty kế toán Thiên Ưng mua hàng trực tiếp từ Công ty A trị giá 10 triệu đồng, từ cửa hàng số B trị giá 11 triệu đồng, và từ cửa hàng số C trị giá 12 triệu đồng. Do đó, Công ty Thiên Ưng sẽ nhận được ba hóa đơn từ ba nhà cung cấp khác nhau, không phải chỉ từ một nhà cung cấp duy nhất, vì vậy không thuộc trường hợp mua hàng nhiều lần từ cùng một nhà cung cấp trong cùng một ngày.

4. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm:

  • Sử dụng hóa đơn GTGT không đúng quy định của pháp luật, ví dụ như không ghi thuế GTGT trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá TT là giá đã có thuế GTGT.
  • Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, MST của người bán nên không xác định được người bán.
  • Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, MST của người mua nên không xác định được người mua, trừ TH hướng dẫn tại khoản 12 Điều 14 TT số 219.
  • Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, DV kèm theo).
  • Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, DV mua, bán hoặc trao đổi.

Ví dụ: Hóa đơn mua hàng của Công ty X không ghi rõ mã số thuế của người bán, hóa đơn này không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

5. Các trường hợp cần lưu ý khác:

a) Trong trường hợp mua ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, KD du lịch, khách sạn) có giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng (chưa bao gồm thuế GTGT), số tiền thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

  • Đối với những ô tô không sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn, chỉ được khấu trừ tối đa 160 triệu đồng tiền thuế GTGT. Phần giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.
  • Đối với những ô tô sử dụng vào các mục đích kinh doanh nói trên, được khấu trừ toàn bộ số tiền thuế GTGT đầu vào.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (bao gồm cả hàng hóa mua ngoài hoặc DN tự SX) mà DN sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo trong các hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ.

b) Các trường hợp khác liên quan đến việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa chịu thuế và không chịu thuế:

  • Nếu hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) được sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, DV chịu thuế và không chịu thuế GTGT, chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, DV dùng cho SX, KD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • DN phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trong trường hợp không hạch toán riêng được, thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, DV bán ra, bao gồm cả DT không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
  • Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, DV chịu thuế và không chịu thuế GTGT phải tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ hàng tháng/quý. Cuối năm, doanh nghiệp phải tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.

c) Điều kiện khấu trừ thuế GTGT hóa đơn DV ăn uống:

Theo Công văn 15176/CTHN-TTHT ngày 11/05/2021 của Cục thuế TP Hà Nội, trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn có hiệu lực thi hành. Do đó, đối với hóa đơn đầu vào với nội dung “dịch vụ ăn uống” thì:

  • Hóa đơn đầu vào giấy phải thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và bảng kê đính kèm trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 TT số 39 năm 2014/TT-BTC.
  • Hóa đơn đầu vào điện tử phải thực hiện theo quy định tại Điều 6 TT số 32 năm 2011/TT-BTC và phải thể hiện đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 TT số 32 năm 2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011.

Công ty có thể kê khai và khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều 1 TT số 26 năm 2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của BTC. Ngoài ra, chi phí này cũng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi phí đáp ứng quy định tại Điều 4 TT số 96 năm 2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài chính.

6. Cách xử lý thuế GTGT không được khấu trừ:

  • Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh có thể hạch toán vào chi phí hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Trừ trường hợp số thuế GTGT của hàng hóa, DV mua vào từng lần có giá trị từ 20 trđ trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và cũng không được hạch toán vào chi phí.

Lưu ý: Quy định trên áp dụng cho điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước, nhập khẩu và nộp thuế thay cho phía nước ngoài.

>> Xem thêm: Hướng dẫn cách kê khai Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán

Bài viết liên quan