Thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng mới nhất năm 2023

Rate this post

Các quy định mới nhất năm 2023 về hồ sơ và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đã quy định rõ các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng. Nếu đề cập đến các quy định mới nhất hiện nay, thì các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng bao gồm Dự án đầu tư – Hàng xuất khẩu.

Điều kiện để được hoàn thuế giá trị gia tăng sẽ tuân theo các quy định được đưa ra trong các Thông tư như Thông tư số 25/2018/TT-BTC, Thông tư số 130/2016/TT-BTC, Thông tư số 99/2016/TT-BTC cũng như Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

I. Điều kiện lập thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng

Trước khi làm thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh cần phải đáp ứng những điều kiện sau đây:

  1. Nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
  2. Đã có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
  3. Có con dấu đúng quy định của pháp luật.
  4. Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật VN về kế toán.
  5. Có tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

(Thông tin trên được quy định tại Điều 19 của TT số 219 năm 2013/TT-BTC).

II. Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng

Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng gồm

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho cơ sở KD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Nếu cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì số thuế GTGT chưa được khấu trừ sẽ được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. Nếu số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 và đủ điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế sẽ giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: DN A thực hiện khai thuế GTGT theo quý, tại kỳ tính thuế quý 3 năm 2016 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết là 80 triệu thì DN A được khấu trừ vào kỳ tính thuế quý 4 năm 2016. Nếu các kỳ tính thuế quý 4 năm 2016, quý 1/2017 và quý 2/2017 vẫn còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A sẽ chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý 3 năm 2017 và các kỳ tính thuế tiếp theo.

2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư:

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho cơ sở KD mới thành lập từ dự án đầu tư:

Cơ sở KD mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động và thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, DV sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ TH hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này.

Nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì cũng được hoàn thuế giá trị gia tăng.

3. Hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư

a. Các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư, đang trong giai đoạn đầu tư, có thể được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Dự án đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh đều thuộc cùng tỉnh, thành phố.
  • Khi kê khai thuế GTGT, cơ sở kinh doanh phải tách riêng số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư.
  • Sau khi bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động SXKD đang thực hiện, nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 trđ trở lên, cơ quan thuế sẽ hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
  • Nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng, số thuế GTGT này sẽ được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

Ví dụ: Công ty A có trụ sở tại Hà Nội, có một dự án đầu tư tại Hà Nội đang trong giai đoạn đầu tư. Trong tháng 7 năm 2016, Công ty A phải kê khai riêng số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Trong tháng 8 năm 2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 trđ, số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 trđ.

Công ty A phải bù trừ 500 trđ thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động SXKD đang thực hiện (900 trđ), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8 năm 2016 là 400 trđ.

Nếu sau khi bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết từ 300 trđ trở lên, Công ty A sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Tuy nhiên, nếu số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của dự án đầu tư nhỏ hơn 300 trđ, thì số thuế GTGT đó sẽ được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư cho kỳ kê khai tiếp theo.

Việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư chỉ áp dụng cho các dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư và không phải là dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành TSCĐ.

Dưới đây là ba ví dụ về các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư:

Ví dụ 1: Cty B có trụ sở chính tại Hải Phòng. Trong tháng 7 năm 2016, công ty có dự án đầu tư tại Hải Phòng đang trong giai đoạn đầu tư và thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư. Trong tháng 8 năm 2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 trđ và số thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD đang thực hiện là 200 trđ.

Sau khi bù trừ, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng, vượt quá mức 300 triệu đồng, do đó Công ty B sẽ được xét hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.

Ví dụ 2: Công ty C có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong tháng 7/2016, công ty có dự án đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh đang trong giai đoạn đầu tư và thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư. Trong tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng và số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện là 300 triệu đồng.

Sau khi bù trừ, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng, không đạt mức 300 triệu đồng để được xét hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Do đó, Công ty C thực hiện kết chuyển số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết vào kỳ kê khai tiếp theo.

Ví dụ 3: Công ty D đặt trụ sở tại thành phố Đà Nẵng và có một dự án đầu tư tại địa phương này đang trong giai đoạn đầu tư. Trong tháng 7/2016, Công ty D đã kê khai riêng số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Trước đó, trong tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng, trong khi số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết từ hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện là 100 triệu đồng.

Theo quy định, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư thuộc trường hợp được xét hoàn thuế giá trị gia tăng. Số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết từ hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện thì sẽ được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo, tức là trong kỳ tính thuế tháng 9/2016.

b) Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới tại địa bàn tỉnh, TP trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, TP nơi đóng trụ sở chính và đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký KD và chưa đăng ký thuế, thì cơ sở kinh doanh phải lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và kết chuyển số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động SXKD đang thực hiện.

Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD trong kỳ của cơ sở KD.

  • Nếu sau khi bù trừ, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 trđ trở lên, thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
  • Nếu sau khi bù trừ, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 trđ, thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các địa phương khác với nơi đóng trụ sở chính để quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư, các Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng và hoàn thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.

Các Ban này phải có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ và có tài khoản gửi tại ngân hàng. Sau khi hoàn thành các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở KD là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án và bàn giao cho DN mới thành lập để thực hiện kê khai và nộp thuế.

Dự án đầu tư được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này chỉ áp dụng cho dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Ví dụ: Cty A có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên chưa hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh và thuế. Tháng 8 năm 2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 trđ và số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh là 900 triệu đồng. Công ty A bù trừ 500 trđ thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động SXKD đang thực hiện và phải nộp 400 triệu đồng thuế GTGT trong kỳ tính thuế tháng 8 năm 2016.

Ví dụ: Công ty B có dự án đầu tư mới tại Thái Bình chưa hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh và thuế. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 trđ và số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh là 200 trđ.

Công ty B bù trừ 200 trđ thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động SXKD đang thực hiện. Vậy, trong kỳ tính thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới là 300 trđ chưa được khấu trừ hết và được xét hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.

Ví dụ: Cty C có dự án đầu tư mới tại Đồng Nai, tháng 8 năm 2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 trđ và số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh là 300 triệu đồng. Công ty C bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động SXKD đang thực hiện.

Số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới là 200 trđ chưa được khấu trừ hết, không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Công ty C kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 9/2016.

Ví dụ: Công ty D có dự án đầu tư mới tại Quảng Nam, tháng 8 năm 2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 trđ và số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động SXKD mà Cty đang thực hiện là 100 trđ. Số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 trđ) thuộc TH được xét hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.

c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà phải kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tính thuế tiếp theo đối với hai trường hợp sau:

c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không đủ số vốn điều lệ đã đăng ký theo quy định pháp luật. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư không được chấp thuận nếu tính đến thời điểm nộp hồ sơ cơ sở kinh doanh không đủ số vốn điều lệ đã đăng ký.

c.2) Dự án đầu tư của cơ sở KD ngành, nghề đầu tư KD có điều kiện chưa đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư, chưa được cấp giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư KD ngành, nghề đầu tư KD có điều kiện hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư KD có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức VB theo quy định của PL về đầu tư.

c.3) Dự án đầu tư của cơ sở KD ngành, nghề đầu tư KD không cần phải có xác nhận hoặc chấp thuận dưới hình thức VB theo quy định của PL về đầu tư. có điều kiện không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép, chứng nhận, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ thời điểm kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư KD có điều kiện.

c.4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên hoặc khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 năm 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên hoặc khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. Thời điểm xác định tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này.

>> Xem thêm: Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Bài viết liên quan